QUY CHẾ
Hoạt động, mối quan hệ làm việc của Hội Nông dân tỉnh.
(Kèm theo quyết định số 23 - QĐ/HNDT ngày 07 tháng 01 năm 2019
của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh)
A- TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC BAN, TRỰC THUỘC HỘI NÔNG DÂN TỈNH BẠC LIÊU
I- TỔ CHỨC, BỘ MÁY
1- Thường trực (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch);
2- Văn phòng;
3- Ban Tổ chức - Kiểm tra;
4- Ban Kinh tế - Xã hội;
5- Ban Tuyên truyền vận động;
6- Trung tâm Hỗ trợ nông dân và Quỹ Hỗ trợ nông dân.
II- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
1- Thường trực tỉnh Hội
1.1- Chức năng
- Là tổ chức tập thể lãnh đạo của cơ quan gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ban Chấp hành tỉnh Hội, thay mặt Ban Thường vụ điều hành mọi công tác của Hội giữa 02 kỳ họp Ban Chấp hành.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, hội nghị của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
- Hội ý thường lệ vào đầu tuần để kiểm tra công tác trong tuần qua và trao đổi chương trình chỉ đạo, điều hành công tác tuần tới. Báo cáo kết quả hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân hàng tháng đến Văn phòng TW Hội, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy và các huyện, thị, thành Hội.
1.2- Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Hội, của Tỉnh ủy và Nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác, chủ trương…của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh Hội đề ra. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cấp Hội thực hiện đúng Điều lệ Hội, các Nghị quyết, chủ trương của Hội cấp trên và của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ tỉnh Hội.
- Tổng hợp, phản ánh đúng tình hình tư tưởng của hội viên, nông dân và các ý kiến của các cấp Hội. Đề xuất với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về những chủ trương, chính sách, pháp luật nhất là các vấn đề có liên quan đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; về tổ chức và hoạt động của Hội Nông dân.
- Phối hợp với các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các Sở, Ban, Ngành, các đoàn thể, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn phát triển các phong trào nông dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nông thôn mới trên cơ sở tinh thần Quyết định số 673 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 – 2020”.
- Cùng với Đảng đoàn, Chi ủy cơ quan xây dựng tỉnh Hội vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức; nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ, thực hiện đầy đủ các chính sách cán bộ, chăm lo cải thiện đời sống, vật chất lẫn tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức.
2- Văn phòng
2.1- Chức năng
- Tham mưu giúp Ban Thường vụ, Thủ trưởng cơ quan Hội Nông dân tỉnh, tổ chức điều hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo. Thông tin, tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực và Thủ trưởng cơ quan Hội Nông dân tỉnh.
- Phục vụ các hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực và Thủ trưởng cơ quan Hội Nông dân tỉnh.
- Quản lý tài sản, tài chính, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động của lãnh đạo cơ quan và các Ban, đơn vị trực thuộc.
2.2- Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác và các công việc cụ thể theo sự chỉ đạo, điều hành của Thường trực Hội Nông dân tỉnh.
- Hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện quy chế làm việc của cơ quan.
- Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo; soạn thảo, thẩm định nội dung, thể thức các loại văn bản của Hội Nông dân tỉnh trước khi trình ký và phát hành; tổ chức in, sao và phát hành văn bản.
- Phối hợp với Ban Tổ chức-Kiểm tra hướng dẫn, theo dõi và tham mưu công tác thi đua, khen thưởng.
- Tham mưu cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành tổ chức các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế.
- Tổ chức thực hiện công tác văn thư - lưu trữ.
- Bảo đảm kinh phí và các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ban Thường vụ, Thường trực, Thủ trưởng cơ quan và hoạt động thường xuyên của các ban, đơn vị thuộc Hội Nông dân tỉnh theo quy định.
- Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất của cơ quan.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban Thường vụ, Thường trực Hội Nông dân tỉnh.
3- Ban Tổ chức - Kiểm tra
3.1- Chức năng
- Tham mưu, giúp việc Ban Thường vụ, Thủ trưởng cơ quan Hội Nông dân tỉnh về công tác cán bộ, tổ chức bộ máy cơ quan; Xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức Hội các cấp; Công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Tham mưu thực hiện công tác kiểm tra và hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong hệ thống Hội.
- Tham mưu, giúp việc Ban Thường vụ về công tác trợ giúp pháp lý, kiểm tra, giám sát và phản biên xã hội; tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của hội viên, nông dân.
3.2- NhiÖm vô
- Tham mưu, giúp việc Đảng đoàn, Ban Thường vụ, Thủ trưởng cơ quan Hội Nông dân tỉnh về công tác cán bộ, tuyển chọn, bố trí, xắp xếp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, đánh giá, đề bạt, quản lý cán bộ, xây dựng tổ chức bộ máy Hội Nông dân tỉnh. Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và thực hiện quản lý hồ sơ cán bộ. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ quan.
- Tham mưu xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức Hội các cấp; Tham mưu hiệp y với cấp ủy về công tác cán bộ Hội chủ chốt của Hội Nông dân cấp huyện.
- Hướng dẫn và tham mưu công tác Thi đua-Khen thưởng và kỷ luật trong hệ thống Hội Nông dân từ tỉnh đến cơ sở.
- Tham mưu kiểm tra việc thi hành Điều lệ Hội, các Chỉ thị, Nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Hội.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân và chức năng, nhiệm vụ của Hội; Tham gia ý kiến phản biện các văn bản dự thảo khi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu.
- Phối hợp với các ban, đơn vị kiểm tra việc triển khai các chương trình, dự án của Hội theo quy định.
- Tham mưu giải quyết đơn thư, kiến nghị, khiếu nại. tố cáo, trợ giúp pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, hội viên, nông dân.
- Tham mưu, hướng dẫn và phối hợp thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp. Định hướng nội dung tập huấn, bồi dưỡng cán bộ Hội.
- Thực hiện công tác văn phòng của Đảng đoàn Hội nông dân tỉnh.
- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác quân sự, công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí cơ quan.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban Thường vụ và Thường trực Hội Nông dân tỉnh.
4- Ban Kinh tế - Xã hội
4.1- Chức năng
- Tham mưu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh phát động và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội gắn với công tác xây dựng tổ chức Hội.
- Đề xuất, kiến nghị xây dựng cơ chế, chính sách về các lĩnh vực kinh tế-xã hội, dân số, gia đình; chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Tham mưu ký kết và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.2- Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu, giảm nghèo bền vững; phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào nông dân tham gia đảm bảo quốc phòng-an ninh.
- Hướng dẫn xây dựng mô hình phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
- Tham mưu với Ban Thường vụ tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh để phát triển kinh tế nông nghiệp và các vấn đề xã hội ở nông thôn.
- Xây dựng các mô hình công tác xã hội, dân số, gia đình, trẻ em, phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tư vấn và dịch vụ hỗ trợ nông dân thuộc lĩnh vực xã hội, dân số, gia đình.
- Tham mưu, đề xuất với Ban Thường vụ và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện, triển khai các chương trình, đề án, dự án về xã hội, dân số, gia đình như: giảm nghèo, ngăn ngừa và phòng chống tệ nạn xã hội, bảo trợ xã hội, an sinh xã hội, bệnh xã hội, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, y tế, an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, an toàn lao động, phòng chống lao, giáo dục nâng cao nhận thức và bài trừ các hủ tục lạc hậu ở nông thôn.…
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban Thường vụ, Thường trực Hội Nông dân tỉnh.
5- Ban Tuyên truyền vận động
5.1- Chức năng
- Nghiên cứu, n¾m b¾t tình hình tư tưởng, t©m t, nguyÖn väng cña cán bộ, héi viªn n«ng d©n ®Ó ph¶n ¸nh, tham mưu kịp thời với Ban Thường vụ, Thường trực Hội Nông dân tỉnh có biện pháp giải quyết.
- Tham mưu giúp Ban Thường vụ về công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ, hội viên nông dân. Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức trienr khai công tác tuyên truyền giáo dục trong hệ thống Hội.
- Tham mưu các nội dung, giải pháp về công tác quốc phòng - an ninh; công tác dân tộc, tôn giáo.
5.2- NhiÖm vô
- Tham mưu nghiên cứu, quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Hội cấp trên, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; giáo dục truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng, giáo dục chính trị, tư tưởng, văn hóa cho hội viên, nông dân. Nắm bắt diễn biến tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, hội viên để tham mưu giải pháp kịp thời.
- Tham mưu các nội dung, giải pháp về công tác quốc phòng-an ninh; tuyên truyền, vận động, giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm cho cán bộ, hội viên nông dân tham gia giữ gìn và đảm bảo an ninh nông thôn, an ninh biên giới, biển đảo. Tham gia xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trên địa bàn nông thôn.
- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và công tác viên. Biên tập đề cương tuyên truyền, bản tin, tài liệu sinh hoạt cho hội viên. Quản lý và phát triển Website của Hội Nông dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông để giới thiệu các hoạt động của Hội, tuyên truyền các tập thể, cá nhân điển hình, các nhân tố mới, cách làm hay, sáng tạo.
- Tham mưu triển khai các chương trình phối hợp trong công tác tuyên truyền giáo dục. Hướng dẫn thực hiện công tác văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng trong cán bộ, hội viên.
- Tham mưu cho Ban Thường vụ chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện các nội dung và giải pháp về công tác dân tộc, tôn giáo.
- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Ban Thường vụ, Thường trực Hội Nông dân tỉnh.
6- Trung tâm Hỗ trợ nông dân và Quỹ Hỗ trợ nông dân
6.1- Trung tâm Hỗ trợ nông dân
Là đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Hội Nông dân tỉnh để chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động trực tiếp hỗ trợ nông dân về vốn; vật tư nông nghiệp, cây giống, con giống; chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật; tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; tư vấn hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế xã hội nông thôn, dạy nghề, tư vấn việc làm; liên kết với các doanh nghiệp tập trung xây dựng mô hình sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm thong qua sàn kết nối cung-cầu; phối hợp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân; kết nối tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh.
6.2- Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ đặc thù được Ban Bí thư Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập và cấp ngân sách hàng năm bổ sung vào nguồn quỹ các cấp theo Kết luận số 61-KL/TW ngày 03/12/2011 của Ban Bí thư trung ương Đảng và Quyết định số 673-QĐ/TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ hỗ trợ nông dân là đơn vị có tư cách pháp nhân, có Điều lệ, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động tuân thủ theo Thông tư 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính và các qui định của Đảng, Nhà nước. Tổ chức bộ máy, cán bộ Ban Điều hành Quỹ như sau:
- Ban Điều hành Quỹ do Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo hoạt động;
- Trưởng Ban Điều hành Quỹ do một đồng chí Thường trực Hội Nông dân tỉnh kiêm nhiệm; 02 Phó trưởng ban Điều hành Quỹ do đồng chí Trưởng Ban Kinh tế- Xã hội và đồng chí Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ nông dân và Qũy Hỗ trợ nông dân kiêm nhiệm; hoạt động nghiệp vụ Quỹ gắn với hoạt động của Trung tâm HTND&QHTND.
- Giám đốc quỹ kiêm Phó giám đốc Trung tâm HTND&QHTND.
- Kế toán, Thủ quỹ sử dụng cán bộ kiêm nhiệm.
B- NGUYÊN TẮC VÀ MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC CÁC ĐƠN VỊ
I- NGUYÊN TẮC
Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, nhân viên phục tùng thủ trưởng. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, quyết định nhất trong các nguyên tắc hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cụ thể hóa nguyên tắc trên, Ban Thường vụ tỉnh Hội đề ra nguyên tắc hoạt động của cơ quan như sau: Mọi công việc của cơ quan, của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các Ban, bộ phận (sau đây gọi chung là các đơn vị) trực thuộc Hội Nông dân tỉnh đều được đưa ra bàn bạc, trao đổi và quyết định thống nhất theo đa số. Trong các đơn vị có lãnh đạo đơn vị và cán bộ phụ trách thực hiện. Trong quá trình thực hiện, cán bộ phải phục tùng sự phân công, điều hành của lãnh đạo các đơn vị. Các đơn vị phải phục tùng sự phân công, điều hành của Phó Chủ tịch phụ trách khối. Các Phó Chủ tịch, lãnh đạo các đơn vị và tất cả cán bộ, công chức, viên chức phải phục tùng sự phân công, điều hành của đồng chí Chủ tịch tỉnh Hội.
II- MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC
1- Mối quan hệ trong nội bộ các đơn vị trực thuộc
Đây là mối quan hệ bên trong. Để thực hiện tốt nhiệm vụ theo Quy chế, xử lý công việc nội bộ thông suốt, hiệu quả cần thực hiện quy định sau:
- Đồng chí trưởng các đơn vị là người trực tiếp điều hành mọi công việc chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Thường trực về những nhiệm vụ được giao. Có kế hoạch họp báo tháng, hội ý tuần để thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ cho tất cả cán bộ biết để cùng chung trách nhiệm với công việc.
- Phân công nhiệm vụ cán bộ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường công tác và phải cụ thể, rõ ràng, rành mạch, không chồng chéo và chịu trách nhiệm về sự phân công đó. Đồng thời, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở cán bộ của đơn vị mình hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ có vấn đề gì chưa rõ hoặc thắc mắc, kiến nghị thì gặp trực tiếp Trưởng đơn vị để giải quyết, không vượt cấp (trừ trường hợp công việc có tính khẩn cấp mà Trưởng đơn vị đi vắng thì xin ý kiến của Phó Chủ tịch phụ trách khối).
2- Mối quan hệ làm việc giữa các đơn vị
Đây là mối quan hệ theo chiều ngang nhằm để phối hợp thực hiện đạt kết quả cao nhất các nhiệm vụ của Ban Thường vụ, Thường trực phân công. Mối quan hệ được quy định như sau:
- Đồng chí Chánh Văn phòng là người được thừa ủy nhiệm của Thường trực, thừa lệnh Thường trực triển khai các thông tin, chủ trương của Ban Thường vụ, Thường trực đến lãnh đạo các đơn vị, nhắc nhở thực hiện nhiệm vụ và có quyền thừa lệnh Thường trực trưng dụng, điều động, phân công tất cả cán bộ các đơn vị tham gia thực hiện công việc đột xuất, cho dù công việc đó ngoài công việc chuyên môn của đơn vị nhưng phải thông báo với trưởng đơn vị. Đồng chí trưởng các đơn vị là người được Ban Thường vụ phân công phụ trách đơn vị nên phải tiếp nhận thông tin, chủ trương từ đồng chí Chánh Văn phòng truyền đạt. Đồng chí trưởng các đơn vị cũng có quyền đề nghị với Chánh Văn phòng làm tham mưu, đề xuất với Thường trực về những vấn đề chuyên môn, vướng mắc, khó khăn trong hoạt động điều hành cũng như sự phân công điều hành của Thường trực.
- Các đơn vị trong cơ quan có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thường xuyên trao đổi, thông tin cho nhau về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hàng tháng cho Văn phòng (kể cả báo cáo đột xuất khi có yêu cầu). Văn phòng có nhiệm vụ tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động chung ngược lại cho các đơn vị theo dõi.
- Văn phòng có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ văn phòng và trang thiết bị, phương tiện làm việc cần thiết cho các đơn vị hoạt động. Ngược lại, các đơn vị có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm cho ngân sách cơ quan.
- Cán bộ các đơn vị thường xuyên giữ mối quan hệ với nhau trong công việc, khi cán bộ Văn phòng có thái độ phục vụ chưa tốt thì báo cáo trực tiếp với lãnh đạo Văn phòng. Ngược lại, cán bộ đơn vị chưa thực hiện tốt quy định, quy chế cơ quan thì Văn phòng báo cáo trực tiếp với lãnh đạo đơn vị. Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm làm rõ các khiếu nại, thắc mắc của cán bộ cơ quan và thông báo đến người đặt vấn đề biết.
- Các đơn vị có quan hệ phối hợp chặt chẽ với nhau, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau trong công tác quản lý, điều hành. Đồng thời, cung cấp những thông tin phản hồi từ các cấp Hội về kết quả, những khó khăn, vướng mắc cũng như về phương pháp, cách thức chỉ đạo các đơn vị để rút kinh nghiệm chỉ đạo.
- Nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó theo dõi kết quả hoạt động và chủ động tổng hợp, xây dựng báo cáo cho các Ban Trung ương Hội; các ngành chức năng của tỉnh và cho Thường trực tỉnh Hội. Tuy nhiên, yêu cầu báo cáo thường mang tính toàn diện nên khi xây dựng báo cáo cần phối hợp với các đơn vị khác để nắm số liệu (khi có yêu cầu) và đơn vị được yêu cầu phối hợp phải có trách nhiệm cung cấp số liệu của đơn vị mình nhằm giúp cho đơn vị khác báo cáo đúng thời gian quy định.
- Thường xuyên tổng hợp tình hình hoạt động của từng đơn vị, kết quả thực hiện, những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc…báo cáo bằng văn bản cho Thường trực (Qua Văn phòng) vào ngày 20 hàng tháng.
3- Mối quan hệ làm việc giữa các đơn vị với Thường trực
Đây là mối quan hệ theo chiều dọc mang tính lãnh đạo, điều hành nhằm mục đích điều hành công việc trôi chảy, thông suốt, hiệu quả. Để đạt được kết quả trên cần thực hiện một số qui định sau:
- Thường trực điều hành tất cả công việc cơ quan và phân công giao việc cho các đơn vị đúng với chức năng, nhiệm vụ đã được quy định trong quy chế, các đơn vị có nhiệm vụ chấp hành sự phân công đó và báo cáo kết quả công việc được giao.
- Thường trực có quyền phân công, điều động tất cả cán bộ các đơn vị (Kể cả đồng chí trưởng đơn vị) để tập trung thực hiện nhiệm vụ quan trọng, cần thiết cấp bách của Ban Thường vụ, cho dù đó là công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó. Cán bộ được phân công chấp hành tuyệt đối và chịu trách nhiệm trước Thường trực về công việc được giao.
- Chuẩn bị làm việc với ban chuyên môn Trung ương Hội, các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị mình (khi có yêu cầu) theo sự phân công, chỉ đạo của Thường trực.
- Khi nhận được sự phân công, các đơn vị được quyền đặt vấn đề với Thường trực về nội dung, yêu cầu công việc, cách làm và đề nghị tạo điều kiện về kinh phí, phương tiện…để giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thường trực có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu chính đáng, bức xúc đặt ra để cán bộ hoàn thành công việc đã giao.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Quy chế này đã được tập thể thống nhất thông qua và được áp dụng thực hiện trong phạm vị hoạt động của Thường trực, các đơn vị trong cơ quan.
2- Lãnh đạo các đơn vị có nhiệm vụ quán triệt sâu sắc, nắm vững các chức năng, nhiệm vụ chuyên môn và triển khai cho cán bộ mình để thực hiện.
3- Phân công, bố trí công việc cho cán bộ gắn với theo dõi, lãnh đạo về các nhiệm vụ chuyên môn một cách cụ thể, rõ ràng, chính xác đảm bảo các hoạt động diễn ra thuận lợi, hiệu quả.
4- Trong quá trình thực hiện Quy chế, tùy theo tình hình thực tế sẽ có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới của tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan.